Quyền tác giả tại Thanh Hóa

Tác phẩm do Chủ sở hữu sáng tạo ra chính là đứa con tinh thần của người đó, tùy vào độ ngắn dài, nội dung… mà thời gian sáng tạo ra một tác phẩm sẽ khác nhau, có thể là một ngày, một tháng hoặc một năm. Dù cho mất bao nhiêu thời gian hay có giá trị bao nhiêu thì các tác phẩm vẫn cần được bảo hộ một cách tuyệt đối. Để kích thích sự sáng tạo, năng động, nhiệt huyết và đam mê của tác giả,  Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ về bảo hộ quyền tác giả đối với chủ sở hữu. Luật Blue xin tổng hợp một số các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả như sau:

Quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Về quyền nhân thân:

Quyền nhân thân theo quy định của Luật SHTT đối với tác phẩm bao gồm:

  1. Đặt tên cho tác phẩm;
  2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền nhân thân là những quyền gắn với bản thân người sáng tạo ra tác phẩm, trong đó các quyền nhân thân từ 01 đến 03 là các quyền nhân thân có thể chuyển nhượng, riêng quyền nhân thân 04, pháp luật quy định không được chuyển nhượng.

Về quyền tài sản:

Quyền tài sản theo quy định của Luật SHTT đối với tác phẩm bao gồm:

  1. Làm tác phẩm phái sinh;
  2. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  3. Sao chép tác phẩm;
  4. Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  5. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  6. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Khi cá nhân, tổ chức muốn sử dụng tác phẩm thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Các trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
  2. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
  3. Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  4. Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  5. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
  6. Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  7. Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  8. Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  9. Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
  10. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng

Các trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của Chính phủ.
  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

  1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật SHTT được bảo hộ vô thời hạn.
  2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
  • Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Trên đây là những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả. Nếu bạn có thắc mắc gì về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!

 

Tin liên quan