Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; quyền chủ động trong việc lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; quyền chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề KD. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện KD khi kinh doanh ngành, nghề ĐTKD có điều kiện theo quy định của Luật ĐT và bảo đảm duy trì đủ điều kiện ĐTKD đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

Quyền của doanh nghiệp

  1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
  2. Doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; quyền chủ động trong việc lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; quyền chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề KD.
  3. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
  4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
  5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
  6. Doanh nghiệp được tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
  7. Doanh nghiệp được chủ động trong việc ứng dụng KH & CN để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
  8. Doanh nghiệp được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình.
  9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật
  10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
  12. Các quyền khác theo quy định của luật có liên quan.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp

  1. Đáp ứng đủ điều kiện KD khi kinh doanh ngành, nghề ĐTKD có điều kiện theo quy định của Luật ĐT và bảo đảm duy trì đủ điều kiện ĐTKD đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
  2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
  3. Thực hiện thủ tục kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  4. Doanh nghiệp phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của PL về lao động:
  5. Không được quyền phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người LĐ trong doanh nghiệp;
  6. Không được phép sử dụng LĐ cưỡng bức và lao động trẻ em;
  7. Doanh nghiệp phải hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người LĐ được tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
  8. Thực hiện chế độ BHXH, BHTN, BHYT và BH khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
  9. Doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định / tiêu chuẩn đã đăng ký / công bố.
  10. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về ĐKDN, đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật DN 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  11. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp doanh nghiệp phát hiện thông tin đã kê khai / báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
  12. Doanh nghiệp phải luôn tuân thủ các QĐ của PL về quốc phòng, an ninh, trật tự, ATXH, bình đẳng giới, BVTN – MT, BVDT VH – LS & Danh lam Thắng cảnh.
  13. Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích

  1. Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật DN 2014.
  2. Quyền được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định / thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  3. Quyền được bảo đảm thời hạn cung ứng SP, DV thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
  4. Phải có nghĩa vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
  5. Phải có nghĩa vụ bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng.
  6. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.

Các tiêu chí cần có của doanh nghiệp xã hội

  1. Là doanh nghiệp được ĐK thành lập theo quy định của Luật DN 2014;
  2. Mục tiêu hoạt động nhằm của DN XH là giải quyết các vấn đề XH, MT vì lợi ích cộng đồng;
  3. Doanh nghiệp có sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu XH, MT như đã ĐK.

Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

  1. Theo quy định của Luật DN 2014, DN XH có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thông thường. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
  2. Trong suốt quá trình hoạt động, DN XH cần phải duy trì đúng các tiêu chí cần có được đề cập như trên.
  3. Trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành DN XH hoặc DN XH muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
  4. Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý DN XH được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp Giấy phép, chứng chỉ và Giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
  5. Doanh nghiệp được quyền huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi CP và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để doanh nghiệp bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
  6. Không được phép sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề XH, MT mà doanh nghiệp đã ĐK;
  7. Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, DN XH phải định kỳ hằng năm báo cáo Cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Trân trọng!

Tin liên quan